1. Home
  2. Blog
  3. Hướng dẫn phân cấp công trình xây dựng

Tại sao cần phải phân cấp công trình xây dựng? Làm thế nào để có thể phân cấp công trình xây dựng chuẩn xác nhất theo Luật Xây Dựng hiện hành? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết ngày hôm nay. Bắt đầu thôi!

Phân cấp công trình xây dựng là gì?

Phân cấp công trình xây dựng là việc xác định cấp độ của một công trình để quản lý đầu tư xây dựng, giúp xác định thẩm quyền cấp phép, yêu cầu về thiết kế, giám sát, thẩm định và chứng chỉ hành nghề của các đơn vị liên quan. 

Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014, được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2021/TT-BXD và được cập nhật mới nhất trong Thông tư 02/2025/TT-BXD, công trình xây dựng ở Việt Nam được chia thành 5 cấp: Đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV. 

Các loại công trình xây dựng cấp 1, 2, 3, 4

Công trình cấp I

Là các công trình có quy mô rất lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, và ảnh hưởng lớn đến cộng đồng hoặc môi trường. Ví dụ:

  • Nhà ở cao từ 28 tầng trở lên hoặc chiều cao ≥ 100m

  • Nhà máy có công suất lớn như trạm thủy điện ≥ 100MW, cầu dài ≥ 300m, sân bay quốc tế

  • Tòa nhà văn phòng, khách sạn quy mô lớn tại trung tâm đô thị.

Công trình cấp II

Là công trình có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật trung bình đến cao. Ví dụ:

    • Nhà ở từ 21–27 tầng hoặc cao từ 75–<100m

    • Các nhà máy công nghiệp có công suất trung bình như nhà máy xi măng từ 2 triệu tấn/năm, kho chứa xăng dầu ≥ 5000m³

    • Cầu, đường giao thông, hệ thống thoát nước lớn tại đô thị loại I, II.

Công trình cấp III

Là nhóm công trình quy mô vừa, kỹ thuật không quá phức tạp, phổ biến trong xây dựng dân dụng và khu công nghiệp. Ví dụ:

    • Nhà ở từ 7–20 tầng hoặc cao 28–74m

    • Trường học, nhà xưởng sản xuất nhỏ, nhà điều hành trong khu công nghiệp

    • Các công trình hạ tầng như đường giao thông cấp huyện, hệ thống thoát nước vừa.

Công trình cấp IV

Là công trình quy mô nhỏ, kết cấu đơn giản, dễ thi công, không yêu cầu kỹ thuật cao. Bao gồm:

  • Nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng hoặc cao dưới 28m

  • Nhà kho nhỏ, nhà xe, nhà vệ sinh công cộng

  • Các công trình phụ trợ, nhà tạm trong thi công xây dựng

Mục tiêu của phân cấp công trình xây dựng

Việc phân cấp công trình xây dựng được quy định rõ trong Luật Xây dựng 2014, Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2021/TT-BXD, và cập nhật tại Thông tư 02/2025/TT-BXD, nhằm phục vụ cho công tác quản lý đầu tư xây dựng một cách hiệu quả, đồng bộ và đúng pháp luật. Cụ thể, các mục tiêu bao gồm:

  • Phân loại công trình theo quy mô, kết cấu và mức độ quan trọng kỹ thuật
    Theo Điều 5 của Luật Xây dựng 2014 và Khoản 1 Điều 10 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, mỗi công trình được phân loại theo loại hình (dân dụng, công nghiệp, giao thông…) và cấp (đặc biệt, I, II, III, IV) dựa trên các tiêu chí như chiều cao, diện tích, công suất, lưu lượng… Mục tiêu của việc này là đảm bảo áp dụng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình trong thực tế.

  • Xác định thẩm quyền thẩm định và cấp phép xây dựng
    Khoản 3 Điều 3 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định rõ thẩm quyền thẩm định, cấp phép được phân cấp theo loại và cấp công trình. Việc phân cấp giúp xác định đúng cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ, tránh chồng chéo hoặc làm sai thẩm quyền trong thủ tục hành chính.

  • Làm cơ sở xác định năng lực tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
    Theo Điều 148 Luật Xây dựng 2014 và Phụ lục IV của Thông tư 06/2021/TT-BXD, mỗi cấp công trình sẽ yêu cầu tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi công, giám sát phải có chứng chỉ năng lực hành nghề phù hợp. Điều này giúp đảm bảo chất lượng và an toàn cho công trình, đồng thời minh bạch hóa năng lực đơn vị thi công.

  • Áp dụng đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong thiết kế và thi công
    Căn cứ theo Điều 82 Luật Xây dựng 2014 và các Phụ lục I, II của Thông tư 06/2021/TT-BXD, công trình phải tuân thủ đúng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với cấp và loại công trình. Việc áp dụng đúng tiêu chuẩn này không chỉ đảm bảo an toàn kỹ thuật mà còn giúp tiết kiệm chi phí, tránh sửa đổi hoặc phá dỡ do sai quy chuẩn.

  • Phân định trách nhiệm pháp lý và kỹ thuật trong suốt vòng đời công trình
    Điều 122 Luật Xây dựng 2014 quy định về trách nhiệm bảo trì và vận hành công trình theo cấp. Việc phân cấp giúp xác định rõ nghĩa vụ của các bên từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi vận hành, bảo trì công trình, tránh tranh chấp và sai phạm sau khi đưa vào sử dụng.

  • Hướng dẫn cụ thể cách xác định cấp công trình trong các trường hợp đặc biệt
    Thông tư 02/2025/TT-BXD đã bổ sung Khoản 6 và 7 trong Điều 2 để làm rõ cách xác định cấp công trình với các dự án phân kỳ đầu tư hoặc công trình có kết cấu độc lập. Điều này giúp xử lý chính xác trong các tình huống đặc thù, đảm bảo sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng quy định trên thực tế.

Nguyên tắc xác định cấp công trình

Theo Điều 5 Luật Xây dựng 2014, công trình được phân cấp dựa trên các tiêu chí như quy mô, công suất, tầm quan trọng, điều kiện khai thác, mức độ ảnh hưởng đến môi trường và an toàn cộng đồng. Cụ thể hóa quy định này, Khoản 1 Điều 10 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định rõ: 

“Việc xác định cấp công trình xây dựng theo quy mô, tầm quan trọng và loại công trình để làm căn cứ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng.”

Tiếp theo, Thông tư 06/2021/TT-BXD tại Điều 2 nêu rõ 4 nguyên tắc chính trong việc xác định cấp công trình:

  • (1) Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình cụ thể, căn cứ vào một hoặc một số tiêu chí kỹ thuật chủ yếu như: chiều cao, số tầng, tổng diện tích sàn, công suất, lưu lượng phục vụ, quy mô kết cấu và các chỉ tiêu kỹ thuật đặc thù khác, được quy định chi tiết tại các Phụ lục I, II và III của Thông tư này.

  • (2) Trường hợp một công trình có nhiều hạng mục với cấp khác nhau, thì cấp công trình được xác định theo cấp cao nhất của các hạng mục chính.

  • (3) Khi công trình có kết hợp nhiều chức năng thuộc các loại công trình khác nhau, thì cấp công trình được xác định theo chức năng chính.

  • (4) Trường hợp công trình thuộc loại không quy định rõ trong các bảng phân cấp thì cấp công trình được xác định theo các tiêu chí tương đương gần nhất của loại công trình đã được quy định.

Gần đây nhất, Thông tư 02/2025/TT-BXD đã bổ sung thêm 2 nguyên tắc mới tại Khoản 5, 6 và 7 Điều 2 như sau:

  • Khoản 5: Đối với công trình kết cấu độc lập, không thuộc dự án đầu tư xây dựng nào hoặc thuộc dự án nhưng không phải là công trình chính, thì việc xác định cấp được thực hiện theo nguyên tắc tại các khoản (1) đến (4) nêu trên.

  • Khoản 6: Trường hợp công trình nằm trong dự án phân kỳ đầu tư, cấp công trình phải được xác định theo giai đoạn hoàn chỉnh cuối cùng của toàn dự án, nhằm đảm bảo tính đầy đủ về quy mô và yêu cầu kỹ thuật.

  • Khoản 7: Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định cấp công trình tại thời điểm lập dự án, thì có thể tạm xác định cấp theo giai đoạn đầu tư; cấp công trình chính thức sẽ được xác định lại khi có đầy đủ thông tin về toàn bộ quy mô.

 

Ví dụ mẫu

Thông tin dự án:
Một chủ đầu tư chuẩn bị xây dựng trường học liên cấp (tiểu học, THCS, THPT) tại một khu đô thị mới. Dự án được chia thành 2 giai đoạn đầu tư:

  • Giai đoạn 1: Xây dựng khối tiểu học gồm 1 dãy nhà 3 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 3.000 m², phục vụ khoảng 400 học sinh.

  • Giai đoạn 2 (dự kiến sau 3 năm): Xây dựng bổ sung thêm khối THCS và THPT, thêm 2 dãy nhà 5 tầng, tổng diện tích sàn toàn trường sau khi hoàn thành khoảng 12.000 m², tổng quy mô phục vụ khoảng 1.200 học sinh.

Áp dụng nguyên tắc xác định cấp công trình:

Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD, cấp công trình dân dụng (trường học) được xác định dựa trên:

  • Tổng diện tích sàn

  • Số tầng

  • Số lượng người sử dụng (quy mô phục vụ)

Theo Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD, công trình trường học:

    • Diện tích sàn từ 10.000 đến dưới 20.000 m² tương ứng với cấp II

    • Nếu dưới 5.000 m² thì là cấp III

Tuy nhiên, theo Khoản 6 Điều 2 Thông tư 02/2025/TT-BXD, do công trình thuộc dự án phân kỳ đầu tư, thì cấp công trình phải được xác định theo giai đoạn hoàn chỉnh cuối cùng, tức là toàn bộ quy mô sau khi hoàn thành cả 2 giai đoạn.

Như vậy, dù Giai đoạn 1 chỉ đạt quy mô cấp III, nhưng toàn bộ công trình sau khi hoàn thành đạt tổng sàn 12.000 m², quy mô phục vụ 1.200 học sinh. Suy ra, công trình này được xác định là cấp II.

Kết luận

Hi vọng bài viết này sẽ là cơ sở để bạn có thể phân cấp công trình xây dựng đơn giản theo quy định mới nhất của pháp luật. Nếu bạn quan tâm đến dịch vụ quay video time lapse bằng camera chuyên nghiệp, hãy liên hệ với Timelapse SEA ngay!

 

Share this content to your social media now!